Phương pháp xác định chỉ tiêu - Nitrite
I. GIỚI
THIỆU CHUNG
1. Ý nghĩa môi trường
Do sự phân hủy các chất đạm hữu cơ
nên nitrite là một giai đoạn trung gian trong chu trình đạm hóa. Vì có sự
chuyển hóa giữa nồng độ các dạng khác nhau của nitrogen nên các vết nitrite được
sử dụng để đánh giá sự ô nhiễm hữu cơ. Trong các hệ thống xử lý hay hệ thống
phân phối cũng có nitrite do những hoạt động của vi sinh vật. Ngoài ra nitrite
còn được dùng trong ngành cấp nước như một chất chống ăn mòn. Tuy nhiên trong
nước uống, nitrite không được vượt quá 0,1 mg/l.
2. Nguyên tắc
Nitrite được xác định bằng phương
pháp so màu. Màu do phản ứng từ các dung dịch tham chiếu và mẫu sau khi tác
dụng với acid sulfanilic và naphthylamine ở môi trường pH = 2 –2,5 tạo thành
hợp chất màu đỏ tím của acid azobenzol naphthylamine sulfonic như sau:
Phương pháp Diazo thích hợp khi xác định hàm lượng N-NO2 từ 1 –
25 mg/l
3. Các trở ngại
Chlorine và nitrogen trichloride tồn tại trong mẫu sẽ gây trở ngại
đối với phương pháp này. Anh hưởng này sẽ giảm thấp khi thêm naphthylamine
hydrochloride trước, sau đó đến aicd sulfanilic. Những ion tạo kết tủa làm sai
lệch kết quả như: Sb, Fe3+, Pb2+, Hg2+, Ag+, … không tồn tại trong mẫu.
Một lượng nhỏ chất rắn lơ lửng cũng gây cản trở, có thể lọc qua
giấy lọc kích thước 0,45 m.
II. DỤNG CỤ, THIẾT BỊ VÀ HÓA CHẤT
1. Dụng cụ và thiết bị
- Pipet 1 ml; 25 ml
- Cốc đốt 1000 ml
- Ống nghiệm
- Spectrophotometer
- Ống đo độ truyền suốt
- Bầu hút an toàn (pipettor)
2. Hóa chất
a. Dung dịch lưu trữ N-NO2 100 ppm (1 ml = 100 g N-NO2):
Hoà tan 0.1499 g NaNO2 tinh khiết trong nước cất định mức thành
1000 ml.
b. Dung dịch N-NO2 chuẩn 0,5 ppm (1 ml = 0,0005 mg = 0,5 g
N-NO2):
Lấy 5 ml dung dịch lưu trữ 100 ppm + nước cất thành 1 lít
c. Dung dịch EDTA 0.5%: Cân 500 mg muối natri dẫn suất từ EDTA +
nước cất thành 100 ml
d. Acid sulfanilic0.6%: Cân 0,6 g acid sulfanilic + 70 ml nước
nóng để nguội + 20 ml HCl đậm đặc định mức thành 100 ml với nước cất.
e. Dung dịch naphthylamine chlohydrate 0.6%: Cân 0,6 g
naphthylamine chlohydrate + 50 ml nước cất + 1 ml HCl đậm đặc + nước cất thành
100 ml. Pha dùng ngay hoặc giữ ở nhiệt độ thấp.
f. Dung dịch độn acetaate: Cân 16,4 g CH3COONa (hay 27,2 g
CH3COONa.3H2O) + nước cất thành 100 ml.
III. THỰC HÀNH
a. Nếu mẫu có nhiều chất lơ lửng và màu, thêm 2 ml Al(OH)3 vào 100
ml mẫu, để lắng vài phút, lọc bỏ lớp nước qua lọc đầu tiên.
b. Chuẩn bị mẫu và dung dịch tham chiếu đồng thời Thêm vào mẫu các
dung dịch theo đúng thứ tự trong bảng, sau mỗi lần thêm dung dịch phản
ứng.
c. Đo độ hấp thu ở bước sóng l= 520 nm
IV. TÍNH TOÁN
Từ loạt chuẩn đo độ hấp thu. Vẽ giản đồ A = f(C), sử
dụng phương pháp bình phương cực tiểu để lập phương trình y = ax + b Từ trị số
độ hấp thu Am của mẫu, tính nồng độ Cm. Nếu trị số Am của mẫu vượt quá trị số của
dung dịch chuẩn, phải pha loãng mẫu đến nồng độ thích hợp.
* Ngoài ra chúng ta có thể xác định hàm lượng
Nitrite bằng phương pháp kiểm tra nhanh sử dụng Packtest theo đường link sau:
0 nhận xét:
Đăng nhận xét